Đội ngũ bác sĩ | Tống Sỹ Quân

Tống Sỹ Quân

  • browse58
  • time 2023-08-23
  • sharechia sẻ
Bác sĩ trưởng khoa
Giáo sư, bác sĩ chủ nhiệm
Am hiểu chuyên môn: Ông giỏi về hóa trị, điều trị xâm lấn tối thiểu, điều trị sinh học và điều trị nhắm trúng đích các khối u rắn khác nhau, đặc biệt là điều trị các khối u ở vùng ngực như ung thư thực quản, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư hạch,... và các khối u ở đường tiêu hóa như ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng.

Thông tin cá nhân: 


Giáo sư - Bác sĩ chủ nhiệm- Đảng viên Đảng cộng sản Trung Quốc Kinh nghiệm hơn 40 năm trong công tác lâm sàng điều trị ung thư, là Nguyên Phó chủ nhiệm Nội khoa Ung bướu trực thuộc Viện y học Tân Hương III. Ông giỏi về hóa trị, điều trị xâm lấn tối thiểu, trị liệu sinh học và điều trị nhắm trúng mục tiêu đối với các loại khối u rắn, đặc biệt là điều trị các khối u vùng ngực như ung thư thực quản, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư hạch… và các khối u đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng và các khối u khác; Ông giàu kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị ung thư gan, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt và các khối u khác cũng như các khối u ác độ khó cao trong lâm sàng. Ông có nhiều kinh nghiệm phong phú về công nghệ điều trị xâm lấn tối thiểu như liệu pháp can thiệp, dao lạnh, đốt sóng cao tần RFA, vi sóng và liệu pháp cấy hạt phóng xạ I125;


Am hiểu chuyên môn: 

Ông giỏi về hóa trị, điều trị xâm lấn tối thiểu, điều trị sinh học và điều trị nhắm trúng đích các khối u rắn khác nhau, đặc biệt là điều trị các khối u ở vùng ngực như ung thư thực quản, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư hạch,... và các khối u ở đường tiêu hóa như ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng.


Nền giáo dục: 


1. Học Thạc sĩ nâng cao chuyên ngành Ung thư lâm sàng tại Đại học Y Sơn Tây

2. Học tại Bệnh viện Hữu nghị Trung-Nh Bắc Kinh

3. Học tại Bệnh viện Ung bướu, Học viện Khoa học Y khoa Trung Quốc

4. Học tại Bệnh viện Nam Phương của Đại học Y Nam Phương

5. Chuyên ngành Y học lâm sàng, Viện Y học Trường Đại học Chiết Giang


Kinh nghiệm y tế: 


-Thành viên của Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Trung Quốc (CSCO), Hiệp hội Chống Ung thư Trung Quốc 

-Thành viên Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ASCO) 

-Thành viên của Hiệp hội Ung thư Châu Âu (ESMO)   

-Thành viên Hiệp hội chống ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Thường trực Ủy ban Chuyên môn Hóa trị Ung thư của Hiệp hội Phòng chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Thường vụ Ủy ban Chuyên môn Trị liệu Y học Chính xác Ung thư của Hiệp hội Phòng chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ban Thường vụ Ủy ban Chuyên môn Trị liệu Y học Phân tử Khối u của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Trị liệu Sinh học Khối u của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Chuyên môn về Ung thư Phổi của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Chuyên môn Ung thư Thực quản của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Khối u Gan Mật của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên Ủy ban Chuyên môn về Ung thư Vú của Hiệp hội Chống Ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên của Hiệp hội lâm sàng thuốc điều trị ung thư của Hiệp hội chống ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên ủy ban của Hiệp hội khối u thần kinh nội tiết của Hiệp hội chống ung thư tỉnh Hà Nam 

-Thành viên chuyên gia về sự cố y tế và giám định thiệt hại y tế của Hiệp hội Y khoa tỉnh Hà Nam


Thành tích học tập: 


Trong thời gian dài công tác lâm sàng về bệnh ung thư, chủ nhiệm Tống đã tích cực nghiên cứu chuyên sâu và tích lũy được nhiều thành tựu phong phú, tham gia 2 dự án của Quỹ Khoa học Tự nhiên Quốc gia và 3 dự án cấp tỉnh, chủ trì 1 dự án Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ thành phố Tân Hương. Ông đã có nhiều bài luận văn trên các tạp chí trong và ngoài nước, đăng hơn 20 bài báo, 3 bài báo SCI và biên tập 6 chuyên khảo học thuật.


1.  Ảnh hưởng của điều trị đốt sóng cao tần đến chức năng miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi

Tác giả: Tống Thế Quân - Lưu Soái

Nguồn:Tạp chí bệnh lý tâm lý lâm sàng》Tập 22 Số 3, tháng 5/2016

[Tóm tắt]
Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều trị đốt sóng cao tần đến chức năng miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi.
Kết luận: Điều trị bằng đốt sóng cao tần có thể tăng cường rõ rệt chức năng miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi, đóng vai trò quan trọng trong điều trị tổng hợp ung thư phổi.


2. Ảnh hưởng của điều trị đốt sóng cao tần đến chức năng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Bạch Lực Doãn, Thân Gia Huy, Triệu Hồng Đan, Quách Khang, Lý Tuấn Bằng, Vương Hiệp

Nguồn: Tạp chí bệnh lý tâm lý lâm sàng Tập 25, Số 3, tháng 5/2019[Tóm tắt]

Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều trị đốt sóng cao tần đến chức năng miễn dịch của bệnh nhân ung thư gan.

Kết luận: Bệnh nhân ung thư gan nguyên phát thường có tình trạng ức chế miễn dịch; điều trị bằng đốt sóng cao tần có thể cải thiện rõ rệt chức năng miễn dịch của họ.


3. Đánh giá giá trị ứng dụng lâm sàng của điều trị chăm sóc giảm nhẹ đối với ung thư ác tính đường tiêu hóa giai đoạn cuối

Tác giả: Lý Thiệu Nghị, Tề Ái Hà, Tống Sĩ Quân, Bạch Lực Doãn

Nguồn: 《Y học thực dụng Trung Quốc》 , Tập 11, Số 9, tháng 3/2016


[Tóm tắt]

Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị ứng dụng lâm sàng của điều trị chăm sóc giảm nhẹ trong ung thư ác tính đường tiêu hóa giai đoạn cuối, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo.

Kết luận: Việc sử dụng phối hợp thuốc tiêm nhũ tương dầu nha đảm tử và thuốc tiêm phức phương khổ sâm trong điều trị ung thư ác tính đường tiêu hóa giai đoạn cuối mang lại hiệu quả lâm sàng rõ rệt, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và làm giảm đau đớn cho người bệnh.


4. Phân tích lâm sàng về điều trị ung thư dạ dày giai đoạn cuối kèm theo tràn dịch ổ bụng bằng phương pháp hóa trị truyền nhiệt tuần hoàn

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Triệu Hồng Đan, Lý Thiệu Nghị, Bạch Lực Doãn, Quách Khang

Nguồn: 《Tạp chí Quản lý Tiêu chuẩn Y tế Trung Quốc》, Tập 5, Số 6

[Tóm tắt]
Mục tiêu: Phân tích hiệu quả lâm sàng của phương pháp hóa trị truyền nhiệt tuần hoàn trong điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối kèm tràn dịch ổ bụng, đồng thời thảo luận tính khả thi của phương pháp này.
Kết luận: Điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối có tràn dịch ổ bụng bằng phương pháp hóa trị truyền nhiệt tuần hoàn cho hiệu quả lâm sàng vượt trội so với hóa trị đơn thuần, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và có giá trị ứng dụng trong lâm sàng.


5. Tình trạng biểu hiện của protein BCSG1 trong mô ung thư vú và ý nghĩa lâm sàng

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Vương Toàn Chí

Nguồn: 《Tạp chí Y dược Quân đội Giải phóng》, Tập 28, Số 3, tháng 3/ 2016

[Tóm tắt]
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng biểu hiện của gen đặc hiệu ung thư vú (BCSG1 – breast cancer specific gene) và protein của nó trong mô ung thư vú, đồng thời phân tích mối liên hệ giữa BCSG1 với các đặc điểm lâm sàng – bệnh lý của ung thư vú, cũng như ý nghĩa lâm sàng của nó trong điều trị và tiên lượng bệnh.
Kết luận: BCSG1 mRNA và protein có biểu hiện cao bất thường trong mô ung thư vú, có mối liên hệ nhất định với giai đoạn lâm sàng và tình trạng di căn hạch bạch huyết, đồng thời liên quan mật thiết đến tiên lượng bệnh, có thể là một yếu tố nguy cơ trong sự phát sinh và tiến triển của ung thư vú.


6. Nghiên cứu lâm sàng về điều trị di căn hạch bạch huyết trong ung thư trực tràng bằng tiêm đa điểm dưới niêm mạc trực tràng FPLC

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Vương Toàn Chí

Nguồn: 《Tạp chí Ngoại khoa Đại – Trực tràng – Hậu môn》, Tập 22, Số 1/2016

[Tóm tắt]

Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp tiêm đa điểm dưới niêm mạc trực tràng bằng phức hợp đa phân tử fluorouracil (FPLC – phức hợp liposome đa pha chứa 5-FU) đối với tình trạng di căn hạch bạch huyết trong ung thư trực tràng.
Kết luận: Tiêm đa điểm FPLC dưới niêm mạc trực tràng có thể ức chế hiệu quả tình trạng di căn hạch bạch huyết và các ổ vi di căn sau phẫu thuật, đặc biệt là vi di căn; đồng thời thúc đẩy quá trình chết tế bào theo chương trình và ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư trực tràng, qua đó làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ.


7. Quan sát lâm sàng việc điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối bằng phác đồ kết hợp L-OHP và Capecitabine

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Thân Gia Huy

Nguồn: 《Tạp chí Ứng dụng Thuốc hiện đại Trung Quốc》 , Tập 2, Số 1, tháng 1/2008

[Tóm tắt]
Mục tiêu: Quan sát hiệu quả điều trị và độc tính của phác đồ kết hợp Oxaliplatin (L-OHP) với Capecitabine trong điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối.
Kết luận: Phác đồ kết hợp Oxaliplatin và Capecitabine có hiệu quả điều trị cao, độc tính thấp, bệnh nhân dung nạp tốt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.


8. Quan sát lâm sàng phác đồ PTX kết hợp LFP trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn cuối

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Thân Gia Huy

Nguồn: 《Y học thực dụng Trung Quốc》, Tập 3, Số 18, tháng 6/2008

Quan sát lâm sàng phác đồ PTX kết hợp LFP trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn cuối

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Thân Gia Huy

Nguồn: 《Y học thực dụng Trung Quốc》, Tập 3, Số 18, tháng 6/2008

[Tóm tắt]
Mục tiêu: Quan sát hiệu quả điều trị ngắn hạn và phản ứng của phác đồ Paclitaxel (PTX) kết hợp LFP trong điều trị ung thư thực quản giai đoạn cuối.
Kết luận: Phác đồ PLFP có hiệu quả điều trị tương đối tốt đối với ung thư thực quản giai đoạn cuối, độc tính có thể dung nạp, có thể xem là một phương án điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn.


9. Nghiên cứu lâm sàng về tác dụng tăng hiệu quả và giảm độc tính của hoàng kỳ liều cao trong hóa trị ung thư giai đoạn cuối

Tác giả: Lưu Sĩ Hà, Trương Quốc Lâm, Đàm Chí Hoa, Tống Sĩ Quân

Nguồn: 《Tổng luận Lâm sàng》, Tập 18, Số 16, ngày 20/ 8 năm 2003

[Tóm tắt]

Mục tiêu: Quan sát tác dụng tăng cường hiệu quả và giảm độc tính của hoàng kỳ liều cao trong quá trình hóa trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Kết luận: Việc sử dụng lượng lớn dung dịch tiêm hoàng kỳ hỗ trợ hóa trị có tác dụng ức chế tiến triển bệnh lý khối u, đồng thời giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm độc tính của hóa chất.


10. Quan sát lâm sàng việc điều trị ung thư vú giai đoạn cuối bằng Endostar kết hợp Capecitabine

Tác giả: Tống Sĩ Quân, Giả Lương

Nguồn: 《Y học thực dụng Trung Quốc》, Tập 3, Số 12, tháng 4 năm 2008


[Tóm tắt]
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc sử dụng dung dịch tiêm Endostar (tên đầy đủ: tái tổ hợp người ức chế nội mô mạch máu – Endostatin) kết hợp với Capecitabine trong điều trị ung thư vú giai đoạn cuối.
Kết luận: Phác đồ Endostar kết hợp Capecitabine có tác dụng hiệp đồng tốt, hiệu quả điều trị cao, ít tác dụng phụ, độ an toàn tốt, giúp cải thiện chất lượng sống của người bệnh và xứng đáng được tiếp tục nghiên cứu thêm.


11. Giá trị ứng dụng của xét nghiệm TEG (đồ thị đàn hồi huyết khối) trong truyền máu cho bệnh nhân ung thư gan

Tác giả: Thân Gia Huy, Tống Sĩ Quân

Nguồn: 《Tạp chí bệnh lý tâm lý lâm sàng》, Tập 22, Số 5, tháng 9/2016[Tóm tắt]

Mục tiêu: Khảo sát giá trị của kết quả xét nghiệm đồ thị đàn hồi huyết khối (TEG) trong việc đánh giá toàn diện chức năng đông máu và hướng dẫn truyền các thành phần máu cho bệnh nhân ung thư gan.
Kết luận: Xét nghiệm TEG có thể giúp ngăn ngừa việc truyền máu không cần thiết, tránh lãng phí nguồn máu, giảm rủi ro truyền máu và gánh nặng kinh tế cho người bệnh, đồng thời có ưu thế hơn so với các phương pháp xét nghiệm truyền thống.



Công nghệ nghiên cứu: 


Có kinh nghiệm phong phú về các kỹ thuật điều trị xâm lấn tối thiểu như liệu pháp can thiệp, dao argon-helium, cắt đốt bằng sóng cao tần, cắt đốt bằng vi sóng và cấy hạt iốt phóng xạ.


Hướng nghiên cứu: 


Ung bướu học


ĐẶT LỊCH HẸN BÁC SĨ TƯ VẤN
Họ và tên:
Loại bệnh:
Số điện thoại:
Các kết quả xét nghiệm?:
Liên hệ chúng tôi:
từ khóaก:Tống Sỹ Quân

form

zalo Email zd
whatsapp
ĐẶT LỊCH HẸN BÁC SĨ TƯ VẤN
Vui lòng điền đầy đủ thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất!